Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng phục vụ công tác quản lý và hướng dẫn sử dụng thuốc trừ rầy an toàn và hiệu quả
Để có dẫn liệu phục vụ cho công tác quản lý và hướng dẫn sử dụng thuốc hóa học phòng trừ rây nâu an toàn và hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “ Tính kháng thuốc trừ sâu của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal. ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và vùng đông bắc bộ”.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Vật liệu
Địa điểm nghiên cứu: các thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Kiểm định và Khảo nghiệm thuốc BVTV phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật (Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ chuyên dùng đáp ứng yêu cầu nghiên cứu tại phòng thí nghiệm).
Côn trùng thí nghiệm:
Các quần thể rầy nâu Nilarpavata lugens Stal. thu thập từ các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng là: Hà Nội, Nam định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên và các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc bộ là: Phú Thọ, Bắc Giang. Dòng rầy nâu Nilarpavata lugens Stal. mẫn cảm từ Nhật Bản được nhân nuôi cách ly trong phòng thí nghiệm từ 1989.
Các hoạt chất trừ sâu thử nghiệm:
Fenobucarb dạng kỹ thuật 98%. Thuốc tác dụng ức chế enzym Acetyl Choliesterase trong hệ thần kinh côn trùng. Thuốc thương phẩm dùng trong thí nghiệm ngoài đồng ruộng là BASSA 50 EC
Fipronil dạng kỹ thuật 95%. Thuốc ức chế sự dẫn truyền và kích thích thần kinh côn trùng. Thuốc thương phẩm dùng trong thí nghiệm ngoài đồng ruộng là REGENT 800 WG
Imidacloprid dạng kỹ thuật 97%. Thuốc tác dụng như một chất đối kháng gắn với thụ quan nAcheR trong tế bào thần kinh côn trùng. Thuốc thương phẩm dùng trong thí nghiệm ngoài đồng ruộng là CONFIDOR 700 WG
Các thuốc kỹ thuật được hoà tan trong acetone đựơc dùng làm dung dịch mẹ và từ đó được hoà loãng thành các nồng độ cần dùng cho từng thí nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm tính toán hệ số CF sao cho thuốc sử dụng đạt 100% hoạt chất.
Một số thuốc hỗn hợp 2 hoạt chất được lựa chọn để khảo nghiệm hiệu lực ngoài đồng ruộng gồm: Javipas 450 EC (Fenobucarb 415 + Imidacloprid 35); Henri 750 WG (Fipronil 30 + Imidaloprid 720)
Thời gian nghiên cứu: 3 năm từ 2008 – 2010
Tải toàn bộ nội dung